MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN VI PHẠM

Thứ ba - 16/08/2022 01:42
Ngày 06/7/2022, thay mặt Bộ Chính trị, đồng chí Võ Văn Thưởng đã ký ban hành Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm của Bộ Chính trị khóa XII
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT   TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN VI PHẠM
I. NỘI DUNG QUY ĐỊNH
- Về tên gọi: Quy định về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
- Về kết cấu của Quy định: gồm: 04 Chương, 58 Điều, cụ thể: Chương I: Quy định chung; Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng; Chương III: Kỷ luật đảng viên vi phạm; Chương IV: Điều khoản thi hành.
- Nội dung: Quy định bổ sung, cập nhật một số hành vi và xây dựng 04 Điều mới về vi phạm của đảng viên gồm: Điều 30: Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Điều 44: Vi phạm về quản lý tài nguyên; Điều 45: Vi phạm về bảo vệ môi trường; Điều 46. Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.
II. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI
1. Chương I: Quy định chung
1.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh (Điều 1)
Biên tập lại Khoản 1, Khoản 2, để thống nhất, phù hợp với Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
1.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 2)
Bổ sung nguyên tắc về việc bảo vệ đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và thống nhất, đồng bộ với Hướng dẫn số 02-HD/TW, ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư về về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng:
“Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật”.
1.3. Giải thích từ ngữ (Điều 3)
Bổ sung khái niệm:
- “Chức vụ trong Đảng là chức vụ của đảng viên được bầu cử; được cấp có thẩm quyền chỉ định, bổ nhiệm, chuẩn y hoặc các chức danh kiêm nhiệm khác theo quy định của Đảng ";
- Chạy chức, chạy quyền: "là các hành vi tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất khác, dùng tình cảm nam nữ không trong sáng nhằm mua chuộc, tạo sự ủng hộ của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người liên quan để có được vị trí, chức vụ, quyền lợi cho mình hoặc người khác";
- Thờ ơ, vô cảm: "là thái độ bàng quan, vô trách nhiệm trước các hành vi sai trái trong cơ quan, đơn vị và xã hội", để thống nhất giải thích và xác định các hành vi mới được quy định tại Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Quy định mới cũng đã bỏ khái niệm về: “Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" của đảng viên gây ra để phù hợp với Quy định số 22 và thực tiễn xử lý kỷ luật vì vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đã được chuyển sang cơ quan điều tra để khởi tố vụ án, bị can.
1.4. Thời hiệu xử lý kỷ luật (Điều 4)
- Thống nhất dùng cụm từ “hành vi vi phạm” đối với tổ chức đảng, đảng viên theo đúng quy định của pháp luật và Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
 - Quy định cụ thể cách tính “Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật" và "Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật” để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
- Quy định cụ thể: 5 năm (60 tháng), 10 năm (120 tháng).
1.5. Tình tiết giảm nhẹ (Điều 5)
- Đối với tổ chức đảng:
a) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm. Bỏ cụm từ “trước khi bị phát hiện”.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
- Đối với đảng viên:
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát. Bỏ cụm từ “trước khi bị phát hiện”.
d) Bổ sung nội dung quy định về tình tiết giảm nhẹ, trong xử lý kỷ luật, cụ thể: “Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2, Quy định này”. Việc bổ sung để đảm bảo đồng bộ, nhất quán với Quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 14-KL/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung và phù hợp với thực tiễn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
1.6. Tình tiết tăng nặng mức kỷ luật (Điều 6)
- Đối với tổ chức đảng:
d) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi.
e) Bổ sung nội dung bị coi là tình tiết tăng nặng đối với vi phạm của tổ chức đảng: “Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng”.
- Đối với đảng viên:
a) Đã được tổ chức đảng yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
Việc bổ sung nội dung trên để thống nhất với quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, với mục đích tăng cường tính răn đe, giáo dục, quản lý đảng viên của tổ chức đảng và trách nhiệm của đảng viên trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng (Điều 8 đến Điều 24)
Nội dung chương này cơ bản giữ lại các điều như Quy định số 07, tuy nhiên đã được cập nhật, bổ sung một số hành vi mới để phù hợp, đồng bộ với các quy định mới của Trung ương, cụ thể:
Điều 8. Vi phạm chủ trương, quy định của Đảng
- Điểm a, Khoản 1: Thực hiện khônđúng hoặc không đầy đ chủ trương, quy định của Đảng gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, uy tín (tinh thần) của tổ chức, cá nhân.
- Điểm a, Khoản 2: Không thực hiện hoặc thực hiện khônđầy đủ (không chấp hành) chủ trương, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đến tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, cá nhân.
- Điểm đ, Khoản 3: Đòi thực hiện đa nguyên, đa đảng, tam quyền phân lập, xã hội dân sự, phi chính trị hoá lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
Điều 9. Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Điểm b, Khoản 1: Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý, thiếu (không) kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp mình, pháp luật của Nhà nước.
- Bổ sung hành vi mới tại Điểm a, d, Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi:
a) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.
Quy định các hành vi vi phạm trên phải bị xem xét, xử lý kỷ luật là tiếp thu, cập nhật các quy định trong Kết luận Hội nghị Trung ương 4, Khóa XIII và Quy định về những điều đảng viên không được làm.
Điều 10. Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
- Điểm a, Khoản 1: Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận.
- Bổ sung quy định tại Khoản 2: "d) Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước".
- Bổ sung quy định tại Khoản 3: c) Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tc tổ chức và hoạt động của Đảng.
Để cụ thể hóa Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/20221 của của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Điều 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên
Bổ sung quy định tại Khoản 2 kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "e) Bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định hoặc không kiến nghị xử lý đảng viên có hành vi chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp.
Đây là hành vi được cụ thể hóa trong nội dung Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền và ràng buộc trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, quản lý trực tiếp đảng viên.
Điều 13. Vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước
- Bổ sung hành vi tại Khoản 1:
+ d) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, để xảy ra mua sắm, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng, mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định.
+ đ) Để tổ chức, cá nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng tiền của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ.
- Bổ sung Khoản 2: d)“Ban hành văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước".
Bổ sung các hành vi vi phạm trên để đồng bộ với quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản nhà nước và trách nhiệm quản lý đảng viên của tổ chức đảng.
Điều 14. Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân; việc giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Bổ sung quy định tại Khoản 1: d) Thờ ơ vô cảm, không kiến nghị những vấn đề bức xúc, sai trái đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống của người dân.
Để cập nhật nội dung của Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, cụ thể hóa hành vi thờ ơ, vô cảm.
Điều 15. Vi phạm các quy định về kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
Bổ sung hành vi tại Khoản 1:
g) "Không xử lý hoặc không kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tổ chức đảng,  đảng viên có khuyết điểm, vi phạm".
Để đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước, chế tài xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng, chống các hành vi bao che cho sai phạm.
Điều 16. Vi phạm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Bổ sung hành vi tại Khoản 2, Điểm a) kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "Che giấu, báo cáo không đầy đủ, không trung thực thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền". Để thống nhất theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ngăn chặn các hành vi đối phó, che dấu, không trung thực trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng chế tài xử lý kỷ luật từ khiển trách sang cảnh cáo đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2, Điểm đ: Vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: "Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện bảo vệ người tố cáo hoặc không kỷ luật trường hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Nhằm khuyến khích, động viên đảng viên, công dân tố cáo, tố giác những hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đối với tổ chức đảng, đảng viên trong xã hội; tăng tính răn đe theo Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Điều 19. Vi phạm quy định về phòng, chống tội phạm
- Điểm c, Khoản 1: Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn.
- Điểm c, Khoản 2: Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn.
Điều 20. Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng cơ bản
- Điểm c, Khoản 1: Có chủ trương làm sai lệch kết quả đấu thầu xây dựng hoặc mua sắm trang thiết bị trong đầu tư, xây dựng cơ bản; nhận (hoa hồng, phần trăm) tiền, vật chất và các lợi ích khác của nhà thầu.
- Điểm a, Khoản 2: Cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch hoặc xâm hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng; xâm hại di tích lịch sử, văn hoá hoặc làm hủy hoại tài nguyên, môi trường.
Điều 23. Vi phạm các quy định về giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội
Bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức đảng trong lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực y tế thành: Vi phạm các quy định về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội cho đồng bộ với Điều 43. Vi phạm trong lĩnh vực y tế đối với đảng viên.
Điều 24. Vi phạm quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công
- Điểm c, Khoản 1: Thờ ơ vô cảm, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dẫn đến cấp dưới trực tiếp kê khai sai hoặc khai khống để hưởng lợi từ chính sách an sinh xã hội.
- Điểm g, Khoản 1: Cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện trái quy định trong vận động, tiếp nhận, điều phối các nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng.
- Điểm b, Khoản 2: Hoạt động câu kết lợi ích nhóm nhằm trục lợi về an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Điểm c, Khoản 2: Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục thảm họa, cứu hộ, cứu nạn.
3. Chương III: Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm (Điều 25 đến Điều 56): Nội dung Chương này được cập nhật, bổ sung một số hành vi vi phạm mới của tổ chức đảng, đảng viên đã được tổng kết từ thực tiễn nhưng chưa có quy định chế tài xử lý và xây dựng một số điều mới, cụ thể:
3.1. Nhóm vi phạm về chính trị và nguyên tắc tổ chức của Đảng
Quy định bổ sung thêm một số nội dung hoặc hành vi vi phạm mới
Điều 25. Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
- Bổ sung Khoản 1:
a) Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ hoặc tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm những việc pháp luật không cho phép.
b) Im lặng, phụ họa theo quan điểm trái chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ trương, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đc, lối sống, tự din biến, tự chuyển hoá và trong đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch.
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với cấp ủy, tổ chức đảng những nội dung về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng theo quy định.
- Khoản 2: a) “Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ Việt Nam với các quốc gia và các tổ chức quốc tế”.
- Khoản 3:
a) Nói, viết xuyên tạc lịch sử, độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc.
e) Tham gia hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phn động. Làm việc hoặc làm cộng tác viên cho các thế lực thù địch, tổ chức khng bố.
i) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi phi chính trị hoá lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chia rẽ lc lượng vũ trang và gia lực lượng vũ trang với nhân dân.
 Bổ sung thêm nội dung trên theo Quy định số 58-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, cụ thể hóa nội dung về biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị và “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Điều 26. Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
- Bổ sung tại Khoản 1: e) “Vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
- Bổ sung tại Khoản 2: k) “Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao”.
Để nhận diện cụ thể nội dung thứ 5 về suy thoái tư tưởng chính trị và trong Nghị quyết Trung ương 4, Khóa XII.
Điều 27. Vi phạm các quy định về bầu cử
Bổ sung hành vi tại Khoản 2: g) “Không chấp hành giới thiệu của tổ chức đảng để ứng cử, đề cử vào các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp”.
Cụ thể biểu hiện thứ 8 suy thoái về tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII và Quy định số 244-QĐ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng; Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
Điều 28. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phát ngôn
- Khoản 1:
d) “Viết bài, duyệt đăng bài, sao chép, tán phát bài viết, thông tin không chính xác”.
e): Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, phản biện xã hội để viết bài, trả lời phỏng vấn hoặc sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội và các hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để truyền bá quan điểm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Khoản 2:
h) “Lợi dụng, sử dụng các diễn đàn, các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội, trang tin cá nhân hoặc nhóm để bôi nhọ danh dự của tổ chức, cá nhân; nói sai sự thật; ủng hộ thế lực thù địch kích động, chống phá Đảng, Nhà nước”.
k) Viết bài, duyệt đăng bài, đưa thông tin không đúng sự thật, không đúng quy định; đe dọa, yêu sách về nội dung bài viết, đăng bài, chia sẻ thông tin liên quan đến các địa phương, cơ quan, đơn vị, cá nhân nhằm trục lợi.
Điều 29. Vi phạm quy định trong công tác tổ chức, cán bộ
- Khoản 1:
đ) Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho b, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định v chuyn sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định.
h) Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình.
- Khoản 2: l) Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự.
- Khoản 3:
b) Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bn thân hoặc người khác.
đ) Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản.
Bổ sung những nội dung trên để cụ thể hóa Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Điều 30. Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền (bổ sung mới)
Điều này được xây dựng mới, nội dung được cập nhật bổ sung các hành vi bị cấm trong Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tiếp cận, thiết lập quan hệ, tặng quà người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan để được ưu ái, ủng hộ nhằm mục đích có được vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn.
b) Tác động, mua chuộc, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, bổ nhiệm mình hoặc người khác vào vị trí, chức vụ có lợi cho cá nhân.
c) Đặt điều kiện, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, đề cử, bổ nhiệm mình.
d) Mặc cả, đặt điều kiện, đòi hi không chính đáng với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm để được sắp xếp vào chức vụ, vị trí công tác.
đ) Can thiệp, tác động, gây áp lực để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biu quyết, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo mục đích cá nhân.
e) Trì hoãn, không thực hiện hoặc chọn thời điểm có lợi với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Không chỉ đạo xem xét, xử lý kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội về hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ hoặc bao che, tiếp tay cho hành vi tiêu cực này.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thao túng, bao che hành vi tiêu cực trong đánh giá cán bộ, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, bầu cử; quyết định không đúng cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi trái quy định.
c) Can thiệp, tác động trái quy định vào công tác cán bộ; bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định. Để cho người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để bố trí, bổ nhiệm cán bộ.
d) Thiếu trách nhiệm trong việc xử lý cán bộ, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ hoặc không kiến nghị, xem xét xử lý theo quy định đối với hành vi tiêu cực này.
đ) Bao che, không xử lý, không giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ.
e) Tặng, nhận quà biếu cho người có trách nhiệm hoặc người có liên quan quyết định đến việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật.
3. Kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đưa, nhận hi lộ để được bố trí, bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm, bố trí nhiều cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 31. Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ
- Khoản 1:
e) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên nhưng không chủ động, kịp thời báo cáo tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện.
g) Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
- Khoản 2:
h) Để xảy ra lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên; đầu tư công không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công trái quy định.
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của cơ quan, tổ chức và cá nhân mình để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân để trục lợi.
- Khoản 3:
c) Gây bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin, tài liệu công vụ để trục lợi. Làm giả, khai không trung thực hồ sơ, giấy tờ cá nhân để được hưởng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước.
đ) Tham mưu, ký ban hành văn bản có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Bổ sung các hành vi trên theo quy định của các Luật hành chính, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư công...và nhận diện biểu hiện thứ 6 suy thoái về đạo đức, lối sống trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII.
Điều 32. vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
- Khoản 1:
g) Chỉ đạo, thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xảy ra sai phạm bị kỷ luật trong lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phụ trách.
h) Tổ chức đoàn đi công tác trong nước và ngoài nước không có mục đích chính đáng, không đúng thành phần, thời gian và nội dung, yêu cầu công việc.
Bổ sung các hành vi trên theo nhận diện biểu hiện thứ 2 suy thoái về đạo đức, lối sống trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII và Quy định những điều đảng viên không được làm.
Điều 33. Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
Tăng chế tài kỷ luật từ khiển trách lên cảnh cáo đối với hành vi: c) Mang hiện vật, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định.
3.2. Nhóm vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước
Đối với nhóm vi phạm về chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy định bổ sung thêm một số hành vi vi phạm đối với các Điều:
Điều 34. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
- Khoản 1:
a) Tự mình hoặc có hành vi can thiệp, tác động để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột mình và bên vợ (chồng) và người khác đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nhận lời mời ra nước ngoài hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài dưới mọi hình thức mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.
đ) Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp uỷ trực tiếp quản lý và cấp uỷ nơi sinh hoạt.
e) Không báo cáo cấp uỷ nơi sinh hoạt và cấp uỷ quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài.
g) Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác.
- Khoản 2, Điểm đ: “Cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
- Khoản 3, Điểm e: “Nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.
Bổ sung các hành vi trên để đồng bộ với quy định Luật quản lý, sử dụng tài sản công và thống nhất theo Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Điều 35. Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
- Khoản 2, Điểm a: Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hóa hồ sơ cán bộ, đảng viên (gọn lại)
- Khoản 3: d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ”.
Để phù hợp với Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, ngày 18/9/2020 của Chính phủ vè xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định: "Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị" thì kỷ luật buộc thôi việc.
Bổ sung các hành vi trên theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Điều 36. Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm
- Bổ sung hành vi tại Khoản 2: k) Tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, các thiết bị, công cụ hỗ trợ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định của Luật Quản lý vũ khí.
- Bổ sung Khoản 3: h) “Bỏ trốn trong quá trình điều tra (kể cả trường hợp cho tại ngoại) để cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh truy nã”, vì thực tiễn đã có nhưng chưa xem xét, kỷ luật được.
Điều 37. Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
- Bổ sung các hành vi tại Khoản 1, cụ thể:
đ) Tiết lộ hoặc làm lộ, lọt thông tin, tài liệu về tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán khi chưa được công bố.
e) Báo cáo không đầy đủ, không trung thực về kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đủ nội dung theo kế hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Tham mưu, đề xuất hoặc kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ. Tham mưu hoặc quyết định hình thức kỷ luật không đúng với mức độ vi phạm.
h) Giao lưu văn hoá, thể thao, du lịch, ăn uống cùng đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong thời gian đang tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để trục lợi.
- Bổ sung các hành vi tại Khoản 2, cụ thể:
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trái quy định.
h) Phát hiện sai phạm nhưng không báo cáo mà đồng thuận theo chỉ đạo của người có thẩm quyền để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ vi phạm.
i) Tham mưu hoặc chỉ đạo không tiếp thu, tiếp thu không đầy đủ, không đúng giải trình (nội dung giải trình đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước) của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
k) Làm mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu, vật chứng của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
l) Sử dụng kinh phí của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để thanh toán chi phí ăn, nghỉ trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán (trừ kiểm tra, giám sát, thanh tra nội bộ).
Bổ sung những hành vi trên để phù hợp với thực tiễn và những hành vi bị cấm trong Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước.
Điều 38. Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Khoản 1, bổ sung điểm e) Không chỉ đạo hoặc không xem xétgiải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng.
- Khoản 2: a) Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. (trước ở Khoản 1).
Điều 39. Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Khoản 1,bổ sung điểm e) Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo”.
- Khoản 2:
a) Tạo điều kiện để vợ (chồng), b, mẹ, con, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) hoặc người khác thực hiện dự án, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách, theo dõi trái quy định nhằm trục lợi.
g) Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách.
h) Tiết lộ thông tin, đe dọa, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.
i) Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân.
k) Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập.
l) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi.
- Khoản 3:
a) Mở tài Khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.
n) Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng.
o) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công.
p) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hp danh, hp tác xã trái quy định của pháp luật.
q) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.
Bổ sung những hành vi trên để cụ thể hóa, đồng bộ với quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.
Điều 40. Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng
- Khoản 1, bổ sung điểm d) Tham mưu, quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Khoản 2, bổ sung điểm e) Quyết định chủ trương đầu tư trái quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.
Bổ sung những hành vi trên để phù hợp với Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 41. Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng
- Khoản 1:
e) Làm trái quy định về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài chính, tài sản của tổ chức đảng.
g) Thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; quản lý, sử dụng tài chính của cấp ủy, tổ chức đảng không đúng quy định.
- Khoản 2:
k) Vi phạm quy định về nhận tiền gửi, lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phát sinh; vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.
l) Quyết định, sử dụng tài chính của Đảng, Nhà nước trái quy định.
Bổ sung những hành vi trên để phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật về tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật về tiền tệ, ngân hành, lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Điều 42. Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở
- Khoản 2:
e) Lấn chiếm đất công để trục lợi.
g) Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước.
Bổ sung các hành vi trên để phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và thực tiễn xử lý kỷ luật ở nhiều địa phương hiện nay.
Điều 43. Vi phạm quy định trong lĩnh vực Y tế
- Khoản 1:
e) Thực hiện không đúng quy định liên danh liên kết, góp vốn đầu tư sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế.
g) Xác nhận, giám định tình trạng sức khoẻ cho cá nhân không đúng quy định.
- Khoản 2:
a) Nâng khống giá dịch vụ, vật tư, kỹ thuật y tế trong khám, chữa bệnh để  trục lợi.
c) Thờ ơ, vô cảm, không đón tiếp, sơ cứu, cấp cứu, cứu cha để xảy ra hậu quả nghiêm trọng đi với người bệnh.
i) Thực hiện không đúng quy định đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và thuốc chữa bệnh, chất phụ gia, phụ trợ kèm theo.
- Khoản 3, bổ sung điểm e) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh dẫn đến lây lan dịch bệnh.
Bổ sung các hành vi trên để phù hợp với Luật Hình sự, Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công và thực tiễn vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên ở các địa phương, đơn vị trong thời gian qua.
Điều 44. Vi phạm quy định quản lý tài nguyên (bổ sung mới)
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thăm dò, khai thác hoặc tham gia khai thác tài nguyên không đúng quy định.
b) Giao rừng, giao đất trồng rừng; quản lý, bảo vệ rừng, thu hi rừng, đất trồng rừng không đúng quy định.
c) Vận chuyn, tiêu thụ, nuôi nhốt, sử dụng làm thức ăn, sản phẩm chế biến hoặc có hành vi gây hại động, thực vật quý hiếm thuộc danh mục Nhà nước cấm.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tham mưu, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trái quy định của pháp luật.
b) Đt rừng, phá rừng trái quy định, hủy hoại rừng.
c) Thiếu trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng dẫn đến rừng bị phá, cháy, khai thác trái phép.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, dung túng, tiếp tay hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép.
b) Cản trở, gây khó khăn trong kiểm tra, thanh tra, điều tra vi phạm quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
c) Quyết định cấp phép khai thác tài nguyên trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 45. Vi phạm quy định bảo vệ môi trường (bổ sung mới)
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vận chuyển, đổ chất thải không đúng nơi quy định; tiếp tay cho hành vi gây ô nhim môi trường.
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý chất thải nguy hại gây ô nhim môi trường.
c) Không thực hiện quy định về phòng, chống dịch bệnh đối với người, vật nuôi làm tán phát, lây lan dịch bệnh ra môi trường, xã hội.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cho phép hoặc chôn lấp, đổ chất thải vào nguồn nước, đất, thải ra không khí chất gây nguy hại, ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
b) Cho phép hoặc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị gây ô nhiễm môi trường vượt quá quy định; nhập khẩu chất thi nguy hại, phế liệu, hoá chất, chế phẩm sinh học không được phép nhập.
3. Trường hp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cho phép triển khai dự án đầu tư gây hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí, tác động tiêu cực đời sống người dân.
b) Không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí.
Điều 46. Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ (bổ sung mới)
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cn trở hoạt động khoa học và công nghệ hp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Cản trở, từ chối cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
d) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để xảy ra vi phạm, tiêu cực trong nghiên cứu, chuyn giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; vi phạm quy định về an toàn, an ninh mạng; sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
b) Chỉ đạo, thực hiện không đúng quy định trong nghiên cu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ cấhoặc hạn chế chuyn giao.
c) Lừa dối, giả mạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
d) Tiết lộ bí mật công nghệ trái pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
đ) Quyết định, thực hiện phát tán virus, chương trình tin học có tính năng gây hại máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị s.
e) Cản trở, ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
g) Đăng tải lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng xã hội, thiết bị số những thông tin trái pháp luật hoặc tài liệu chưa được phép công bố.
3Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trng hoặc vi phạm một trong các trưng hp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích ca Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người.
b) Tiết lộ tài liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; không trung thực trong hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm thiệt hại lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
d) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để đăng tải nội dung không phù hợp lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số nhằm thực hiện hành vi lừa đo, chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
3.3. Nhóm vi phạm về đạo đức lối sống, tín ngưỡng tôn giáo
Quy định bổ sung thêm một số hành vi vi phạm:
Điều 49. Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội
- Điểm a, Khoản 1: Biết nhưng đề vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình đánh bạc, thực hiện hoạt động rửa tiền, cho vay hoặc đi vay trái quy định dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Điểm đ, Khoản 2: Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc người thân của mình hoặc bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
Điều 51. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
- Khoản 1:
e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
Bổ sung hành vi trên để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Quy định số 37-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Điều 52. Vi phạm quy định chính sách dân số
- Khoản 1: Bỏ cụm từ sinh con thứ 3, thay bằng điểm b) Vi phạm chính sách dân số.
- Khoản 2:
          a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân s, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
          b) Gian di trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định. (trước ở Khoản 3)
Điều 53. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
- Khoản 1, bổ sung điểm c) Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.
- Khoản 3, bổ sung điểm đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.
Bổ sung hành vi trên để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Điều 54. Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh
 - Khoản 1:
          b) Vi phạm quy định về cấm uống rượu, bia và các cht kích thích khác.
đ) Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu.
e) Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
- Khoản 2:
b) Có hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân.
c) Không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
d) Có hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ngành, cơ quan, đơn vị.
đ) Vi phạm quy định về an toàn giao thông gây tai nạn, làm thiệt hại đến sức khỏe, tài sản của người khác.
Bổ sung hành vi trên để phù hợp với Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm.
Điều 55. Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo
- Khoản 1, bổ sung điểm d) Có hành vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền. Bổ sung hành vi trên để phù hợp với Luật Tôn giáo, tín ngưỡng.
Ngoài các nội dung trên, dự thảo Quy định còn sửa đổi, bổ sung một số từ, cụm từ, biên tập lại một số nội dung để tránh trùng lặp và phù hợp với các quy định mới của Đảng; một số nội dung đề nghị đưa vào Hướng dẫn cụ thể Quy định của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
 
File đính kèm

Tác giả bài viết: PNQ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây